Bài hát: Thượng Tà - Luân Tang
你嫁衣如火灼伤了天涯,
Nǐ jìa yī rú huǒ zhúo shāng le tiān yá,
Áo tân nương của nàng như ngọn lửa thiêu đốt cả chân trời
从此残阳烙我心上如朱砂。
Cóng cǐ cán yáng lào wǒ xīn shàng rú zhū shā.
Tịch dương ngày đó, tựa dấu son khắc sâu vào tâm khảm
都说你眼中开倾世桃花,
Dōu shuō nǐ yǎn zhōng kāi qīng shì táo huā,
Trong mắt nàng, đào hoa kia xiết bao rực rỡ
却如何一夕桃花雨下。
Què rú hé yī xī táo huā yǔ xìa.
Mà sao ta chỉ thấy, cả một trời hoa rơi
[ĐK:1]
问谁能借我回眸一眼,
Wèn shúi néng jìe wǒ húi móu yī yǎn,
Ai có thể cho ta một lần được ngoái đầu nhìn lại
去逆流回溯遥迢的流年,
Qù nì líu húi sù yáo tíao de líu nían,
Để ký ức trở về với những tháng ngày xưa
循着你为我轻咏的《上邪》,
Xúnzhe nǐ wèi wǒ qīng yǒng de “shàng xíe”,
Khi nàng khẽ ngâm khúc” Thượng tà”
再去见你一面。
Zài qù jìan nǐ yī mìan.
Để ta lại được nhìn thấy nàng một lần nữa
在那远去的旧年.
Zài nà yuǎn qù de jìu nían.
Trở lại một thuở xa xăm
我笑你轻许了姻缘。
Wǒ xìao nǐ qīng xǔle yīn yúan.
Ta mỉm cười, lúc nàng bằng lòng ước hẹn
是你用尽一生吟咏《上邪》,
Shì nǐ yòng jìn yī shēng ýin yǒng “shàng xíe”,
Trọn đời nàng, nguyện hát lên khúc ca đó
而我转身轻负你如花美眷。
Ér wǒ zhuǎn shēn qīng fù nǐ rúhuā měi jùan.
Nhưng ta lại quay đi, phụ cả một đời hoa niên
那一年的长安飞花漫天,
Nà yī nían de cháng’ān fēi huā màn tiān,
Ngày đó ở Trường An, hoa bay ngập trời
我听见塞外春风泣血。
Wǒ tīng jìan sài wài chūn fēng qì xùe.
Ở chốn xa kia, gió xuân thầm rơi lệ
[ĐK:2]
轻嗅风中血似酒浓烈,
Qīng xìu fēng zhōng xùe shì jiǔ nóng lìe,
Thoảng trong gió, mùi máu tanh nồng như hương rượu
耳边兵戈之声吞噬旷野,
Ěr biān bīng gē zhī shēng tūn shì kùang yě,
Vẳng bên tai, tiếng động binh đao
火光里飞回的雁也呜咽,
Huǒ guāng lǐ fēi húi de yàn yě wū yè,
Đến rồi lại đi, nhạn kia cũng nghẹn lời
哭声传去多远。
Kū shēng chúan qù duō yuǎn.
Tiếng nức nở cứ truyền đi xa mãi
那首你诵的《上邪》,
Nà shǒu nǐ sòng de “shàng xíe”,
Khúc” Thượng tà” nàng đã ngâm vì ta đó
从此我再听不真切。
Cóng cǐ wǒ zài tīng bù zhēn qìe.
Ta chẳng bao giờ được nghe lần nữa
敌不过的哪是似水流年,
Dí bù gùo de nǎ shì sì shuǐ líu nían,
Địch không lại, năm tháng trôi như nước
江山早为你我说定了永别。
Jiāng shān zǎo wèi nǐ wǒ shuō dìng le yǒng bíe.
Giang sơn đã sớm cùng đôi ta ghi lời vĩnh biệt
于是你把名字刻入史笺,
Ýu shì nǐ bǎ míng zì kè rù shǐ jiān,
Nàng ghi tên mình vào sử sách
换我把你刻在我坟前。
Hùan wǒ bǎ nǐ kè zài wǒ fén qían.
Còn ta khắc tên nàng lên phần mộ của riêng ta
[Outro:]
飞花又散落在这个季节,
Fēi huā yòu sàn lùo zài zhè ge jì jíe,
Mùa này, đào hoa vẫn phiêu linh như trước
而你嫁衣比飞花还要艳烈,
Ér nǐ jìa yī bǐ fēi huā hái yào yàn lìe,
Áo người so hoa, diễm lệ muôn phần
你启唇似又要咏遍《上邪》,
Nǐ qǐ chún shì yòu yào yǒng bìan “shàng xíe”,
Trên môi nàng, dường như khúc ” Thượng tà” vẫn còn đó
说的却是:“我愿与君绝。”
Shuō de què shì:“Wǒ yùan yǔ jūn júe.”
Ý tựa như “Chàng và ta, từ nay vĩnh biệt”